Thuế TNCN Cá nhân cư trú

[Thuế TNCN] Bài 1 – Cá nhân cư trú và không cư trú

Kinh tế - Tài chính

A. XÁC ĐỊNH CÁ NHÂN CƯ TRÚ VÀ KHÔNG CƯ TRÚ

Cá nhân cư trú phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

  1. Phải có mặt ở Việt Nam từ 183 trở lên (tính theo năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục từ khi có mặt tại Việt Nam)
  • Trong đó, ngày đến và ngày đi tính 1 ngày

Ví dụ, người nước ngoài đến Việt Nam vào sáng 08/10/2020 rời đi ngày 09/10/2020 thì số ngày được tính có mặt ở Việt Nam là 1 ngày.

2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

2.1 Có nơi ở thường xuyên theo quy định của Pháp luật

  • Đối vơi công dân Việt Nam: Là nơi ở thường xuyên (địa chỉ thường trú, cư trú)
  • Đối với công dân nước ngoài:Nơi ở thường xuyên ghi trong thẻ tạm trú, thường trú

2.2 Thời gian thuê nhà để ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên

  • Nhà thuê để ở bao gồm: Nhà nghỉ, khách sạn, trụ sở công ty, nhà khách,… và có thể thuê ở nhiều nơi trong một năm dương lịch (tổng số ngày thuê trong Hợp đồng phải >= 183 ngày).
  • Đối với trường hợp người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo điểm 2.1; nhưng tổng số ngày thuê nhà ít hơn 183 ngày. Nếu cá nhân không chứng minh được cư trú tại một nơi nào khác trên thế giới thì thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam (căn cứ vào giấy chứng nhận cư trú).

Các nhân không cư trú:

Là cá nhân không đáp ứng các điều kiện trên

B. KỲ TÍNH THUẾ

Đối với cá nhân cư trú:

  • Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công
  • Đối với cá nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên (theo năm dương lịch) thì kỳ tính thuế là năm dương lịch
  • Đối với cá nhân có mặt trong năm dương lịch dưới 183 ngày thì kì tính thuế năm đâu tiên là tính 12 tháng kể từ tháng đầu tiên có mặt ở Việt Nam. Từ năm thứ 2 tính theo năm dương lịch. Phần thuế phải nộp kê khai trùng tháng của năm đầu và năm thứ 2 sẽ được tính giảm theo tỉ lệ ứng tháng bị tính trùng.

Ví dụ, ông Jonh (người Anh – cá nhân cư trú) đến Việt Nam ngày 01/05/2020, trong năm 2020 ông có mặt ở Việt Nam 182 ngày.

Năm thứ 1, kỳ tính thuế là từ ngày 01/05/2020 đến 30/04/2021, giả sử thuế TNCN : 60 triệu VND

Năm thứ 2, kỳ tính thuế là từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2021. Giả sử tính được thuế TNCN trong cả năm: 90 triệu VND

Thuế TNCN phải nộp trong năm 2 = 90 – 60*4/12(bị trùng) = 70 triệu.

(Tham khảo tại Thông tư 11/2013/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC)-LMC

1 thought on “[Thuế TNCN] Bài 1 – Cá nhân cư trú và không cư trú

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *